Giới thiệu gà Onagadori đuôi dài
Gà Onagadori hay còn gọi là gà đuôi dài Nhật Bản, được nuôi để làm cảnh và tham gia trưng bày. Đây là giống gà nổi bật với cái đuôi rất dài.
Lịch sử giống
Nguồn gốc giống gà Onagadori là giống gà “Shokoku”, trọng lượng gà mái shokoku khoảng 1,5 kg.
Sự đa dạng của các giống gà tập trung vào một vùng nhất định. Như vậy góp phần vào sự phát triển thành công của giống gà Onagadori.
Là giống gà cao quý được bảo vệ và được coi như là có vai trò quan trọng trong văn hóa Nhật Bản. Giống gà onagadori và giống gà phượng hoàng phoenix do phương Tây lai tạo.
Gà onagadori được nhập khẩu rải rác trong hơn hai trăm năm qua. Đợt nhập khẩu đầu tiên vào châu Âu bắt đầu từ những năm 1800.
Đặc điểm
Gà onagadori độc đáo ở phần trăm lông phụng, lông măng cũng như lông mã phát triển suốt đời. Gà mái cũng tương tự như gà mái của những giống gà lông dài khác.
Có nhiều cấp độ chất lượng ở gà onagadori: cấp độ cao nhất là những con có từ hai đến ba cặp lông phụng và từ 60 đến 70% lông đuôi không thay.
Chất lượng của gà onagadori cũng phụ thuộc rất nhiều vào cách nuôi dưỡng. Và gà với chất lượng di truyền cao nhất cũng không thể phát huy được độ dài mong muốn nếu chế độ nuôi không thích hợp.
Các nhà lai tạo nỗ lực khiến đuôi dài hơn nữa bằng cách đều đặn lai chéo giữa Onagadori chuối với Onagadori khét.
Độ dài đuôi của biến thể khét là 8,9 m trong khi độ dài đuôi của biến thể nhạn là 10,3 m vào khoảng năm 1965.
Lông gà onagadori rất mềm ở phần ngực, có thể thổi vào đám lông và chúng sẽ nhúc nhích và dựng lên.
Gà mái đuôi phải nhiều lông, lông phụng dài và lông mã dày.
Biến thể
Các biến thể màu sắc được biết ở giống gà onagadori gồm:
Gà nhạn: có chân vàng với tai trắng hanh vàng.
Màu chân khác ở gà nhạn là xám ô-liu. Tai phải có màu trắng, liên kết di truyền tự nhiên với tông vàng-phớt xanh lục của sắc tố chân.
Gà Chuối:
- Màu chuối bạc và điều không có vạch sậm màu ở giữa lông bờm và rất rất ít ở lông mã. Đấy là những đặc điểm quan trọng về màu sắc.
- Chuối lửa/ngũ sắc đây là một biến thể rất nhạt của màu điều.
Màu khét: Bằng cách lai tạo những con cùng huyết thống với những con được xuất khẩu trước đây.
Về mặt lý thuyết, biến thể khét có thể được lai tạo một cách dễ dàng. Bởi kiểu di truyền liên kết giới tính theo đó màu chuối mang tính trội còn màu điều mang tính lặn.
Tập tính
Gà onagadori mái đẻ và ấp trứng giỏi. Quá trình tuyển chọn dựa vào tính tình, số lượng lông đuôi và lông mã.
Giống gà này vốn phát triển trong vùng khí hậu ôn hòa của đảo Shikoku, miền nam Nhật Bản. Phù hợp với khí hậu không quá nóng hoặc lạnh.
Nếu nuôi ở vùng lạnh hơn thì nên sưởi chuồng. Nếu nuôi ở vùng nóng hơn thì cần tạo bóng mát và thông thoáng.
Gà trống dùng để lai tạo thường bị rụng 3/4 số lông không thay, trước đó vì những hoạt động mạnh bạo khi bắt cặp. Một con gà trống khi được đem về chuồng nuôi riêng thì nhanh chóng mọc đuôi lại.
Reviews
There are no reviews yet.